Wednesday, December 23, 2015

7 plugin miễn phí hỗ trợ làm affiliate hiệu quả với niche site

7 plugin miễn phí hỗ trợ làm affiliate hiệu quả với niche site

Mỗi người có những lý do khác nhau để giải thích việc họ chọn blogspot hay wordpress để bắt đầu làm affiliate. Nhiều blogger Việt Nam lựa chọn blogspot bởi đây là nền tảng blog được google đỡ đầu, dễ sử dụng và hơn hết và hoàn toàn free. Nhưng rõ ràng là đa số blogger nổi tiếng và thành công với affiliate marketing đều lựa chọn WordPress. Đơn giản là với WordPress thì bạn làm được nhiều việc hơn và cũng có nhiều theme, plugin thay bạn làm nhiều thứ mà hiện tại blogspot chưa làm được. Có thể sau này Google sẽ cập nhật thêm nhiều tính năng khác cho blogspot, ví dụ cho phép phát triển plugin chẳng hạn, nhưng hiện tại thì chúng ta vẫn còn phải chờ.
Quay lại với bài viết, mình sẽ giới thiệu 7 plugin miễn phí (không phải tất cả) giúp đỡ rất nhiều khi làm affiliate.

1. Pretty Link Lite

Đây là plugin mà mình không thể không cài mỗi khi tạo 1 niche site mới. Plugin này giúp bạn ẩn các link affiliate bất kỳ dưới dạng yoursite.com/ten-link-affiliate thay vì 1 cấu trúc linh dài và không rõ ràng như khi copy từ Amazon, Clickbank hay Cj. Khi sử dụng plugin này, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi click vào link affiliate và dẫn đến tỉ lệ click sẽ cao hơn.
Plugin này còn cho phép bạn theo dõi số lượng click trên mỗi link affiliate.

2. Duplicator

Nếu bạn giống mình, nghĩa là có thói quen sử dụng Genesis FrameWork cho tất cả các niche site của mình vì mình ưa chuộng theme cấu hình đơn giản nhưng hỗ trợ SEO onpage tốt thì plugin này cực kỳ hữu ích cho bạn.
Thường các affiliate marketer sẽ không chỉ có 1 site duy nhất, và mỗi khi cài blog mới bạn lại mất thời gian thiết lại hàng loạt những cài đặt mà blog nào cũng cần có. Plugin này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian khi tạo ra 1 bản sao của 1 blog đã được thiết lập hoàn chỉnh và được dùng để cài đặt blog tiếp theo chỉ với 1 vài click.
Plugin này cũng cho phép bạn thực hiên công việc backup, sao lưu 1 trang web hay chuyển host 1 cách nhanh chóng và dễ dàng.

3. Amazon Affiliate Link Localizer

Plugin này cực kỳ hữu ích cho những bạn làm affiliate với amazon. Khi bạn cài đặt plugin này trên blog và thêm tài khoản amazon affiliate vào phần cài đặt thì bất cứ link nào từ từ niche site của bạn đến amazon sẽ được tự động gắn thêm ID Affiliate của bạn. Nghĩa là mọi link từ niche site của bạn đến amazon sẽ được tính cho bạn. Plugin này giúp bạn tiết kiệm thời gian tìm kiếm và copy code hay lấy link trên amazon.

4. Plugin Pinterest

Nếu bạn cũng là người ưu chuộng chủ đề niche site về phụ nữ, giảm cân giống như mình thì plugin này rất cần thiết cho bạn. Nói như vậy không có nghĩa là đối với các bạn khác thì plugin này không cần thiết nhé! Đơn giản là Pinterest mang lại nguồn traffic khá lớn cho blog, nhất là các blog liên quan đến phụ nữ vì đa số người dùng Pinterest là phụ nữ.
Plugin này cho phép bạn và độc giả của bạn có thể Pin 1 cách dễ dàng những hình ảnh của bạn khi di chuột vào hình ảnh.

5. P3 Profiler

Đây là plugin do của nhà cung cấp tên miền và hosting nổi tiếng Godaddy. Vấn đề tốc độ tải trang luôn được các blogger quan tâm bởi bạn khó lòng chiều chuộng được những độc giả khó tính khi blog load quá chậm (như blog của mình). Nguyên nhân blog load chậm có thể do hosting mà bạn đang sử dụng, theme của blog của bạn hoặc do những plugin mà bạn sử dụng gây ra,…
Plugin này cho phép bạn tạo báo cáo về thời gian load của tửng plugin và qua đó có những thay đổi hoặc thiết lập phù hợp.

6. WP Super Cache

Bạn có thể phân vân giữa WP super cache và W3 Total cache nhưng vì mình quen dùng WP super cache nên mình giới thiệu đến các bạn plugin này. Đây là plugin cho phép tối ưu database, tăng tốc độ tải trang cho niche site của bạn. Nếu dùng kết hợp thêm 1 số dịch vụ trả phí kèm theo có thể tối ưu 1 cách tối đa tốc độ load cho niche site nhưng theo mình thì chỉ cần dùng plugin free thôi đã đủ.

7. WordPress SEO by Yoast

Đây là plugin mình đánh giá là tuyệt vời, tuy không phải nó là plugin tối ưu nhất nhưng nó cực kỳ đơn giản, dễ thiết lập, hoàn toàn free nhưng hỗ trợ SEO onpage không kém gì plugin SEO trả phí nào. Không cần phải nói nhiều đến plugin này vì chắc nhiều bạn đã biêt đến nó và hiệu quả khi sử dụng nó.
Tất nhiên là chỉ plugin thôi không đủ mà cần có những tool hỗ trợ công việc affiliate marketing của bạn trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian hơn. Hãy tham khảo danh sách hosting khuyên dùng của mình để có cơ hội sở hữu những tool đó nhé!
Trên đây là những plugin (không phải là tất cả) mà cần thiết để sử dụng cho mỗi niche site mới, còn bạn đang sử dụng những plugin gì?

Monday, June 1, 2015

Tai lieu lam bang

He thong express
http://bukmekeroff.com/stavki-na-sport/vidy-stavok/sistema-ekspressov

Monday, January 19, 2015

Мат.

Thursday, January 15, 2015

АПО


+ Карт поведение в системе MVS представляет собой: Ориентированный граф, ........а дугам - .........
+ Scilab аналог:Matlab
+ Коимтивная карта строится на основе знакового ориентирванного: графа
+ Компонентными уравнениями называют : уравнения, описывающие свойства алементов
+ Кто придумал метод наименьших квадратов: Гаусс
+ Какие из перечисленных стандартов поддерживает BPwin: IDEF3; DFD; IDEFo
+ какие пакеты были разработаны по каждому классу инсту
+ какая методология лежит в основе построения диаграмм типа FDD: SADT
+ Какой из перечисленных методов математического...утверждению, Данный метод применяют для решения тех задач, в ...количества вариантов: Эвристическое программирование
+ какой из перечисленных методов метематического программирования ... применяют для       решения тех задач, в которых ...... с ним огромного количества : экристическое
      программирование
+ Вставьте пропущенное слово: В осмове языка моделирования, реализованного в MVS, лежит.....событий -  карта: поведения
+ Вид моделирования дге возможно проведение экспериментов с моделью: имитационное
+ в контекст модели IDEFo входит : определение субеъкта моделирования, цели и точки зрения (pa sai: функции)
+ виды комьютерного моделирования: имитационное (0.5)
+ выберете из предложенного списка инженерных систем, ........ELCUT; APM Structure
+ выберите классификационные признаки для характеристики ....: характер спектра состояний
+ вид моделирования где возможно проведение экспериментов с моделью: имитационное.
+ В системе MathCAD имеется средство ....: 10
+ Встваьте пропущенное слово. Совокупность действий, осуществляемых......этими данными называется: анализ данных
+ Виды имитационного моделирования: Агентное, Непрерывное, Дискретно-событийное
+ Методологической основой компьютерного моделирования является: системный анализ
+ Методология структурного анализа и проектирования (абб..... на английском): SADT
+ Модель может применяться в качестве: средства осмысления действительности;  средства общения;  средства обучения и тренировки; средства для проведие экспериментов.
+ Модели учитывающие....интересами :Игровые
+ Верно ли утверждение, что в системе Mathcad....(..математики): неверно
+ Верно ли, что SADT реализует иерархическое...: Верно
+ неверно ли, что в IDEF0 система: неверно
+ Сопостваьте модели с отражающими их утверждениями: - При разработке данной...и известны: Детерминированные, - Модели применяющиеся....характер: стохастические,  - Модели учитывающие...: Игровые
+ Система действий, объединенная общим замыслом это - : Операция

+выявление наиболее существенных факторов характеризующих пограничный слой взаимодействия объекта и внешней среды и установление качпественных свзяей - задача
моделирования
+ примерное количество программ....на рынке: 1000
+ перечисте основные процедуры выполняемыые на этапе составления концептуального описания системы:(0,67) - описывается характер подсистем и их взаимодействия,
выделяются подсистемы
+ перечислите основые составляющие, необходимые...имитационной модели: все ответов
+ применение матетматических методов к ....деятельности: исследование операций
+ при анализе ситуаций, опирающемся на модели когнитивных карт решают задачи: динамического анализа; статического
+ блок в IDEF0 описывает: функцию
+ Дополнительный пакет, реализующий специальный в MatLab.......
+ Объекты нечисловой природы: - значении качественных признаков, - классификации, слова предложения тексты (0,6) (добавить: ранжировки и множества)
+ Определите, какие методы численного...физ-их процессов: все ответов
+ Опредилите языки, относящиеся к группе языков...систем: DYNAMO
+ Основными комонетами модели DFD являются: потоки данных; процессы; накопители данных; внешнии сущности
+ Основе регрессионного анализа является метод наименьших ..
+ Области прикладной статистики: все ответов
+ Отличительной особенностью пакета Mathematica от других математических систем является символьная математика
+ Что является исходным объектом в математической статискике: выборка данных
+ DFD стандартная нотация в области: Моделирования потоков данных

+ Сопостваьте вопрос и ответ:
- статистические экспертивные системы - СТАТЭКС, statistical Navgator Pro;
- полу-универсальные пакеты статистического анализа - STADIA, ОЛИМП;
- универсальные пакеты статистического анализа - SYSTAT ;
- Специализированные пакеты по классификации и снижению размерности - КЛАСС-МАСТЕР, КВАЗАР, PALMODA, Stat-Media, STARC
+ Уствановите порядок этапов когнитивного моделирования: -1: когнитивная стурукризация, -2: структурный анализ когнитивной карты, -3: сценарное моделирвание развития
ситуации, - 4: оценка и интерпретация результатов моделирования
+ Расположите в порядке очередности основные этапы исследования операций: выбор метода и ангоритма решения - 3.
1-постановка задачи и разработка концептуальной модели;
2-разработка математической модели;
3-выбор (разработка) метода и алгоритма;
4-проверка адекватности и корректировка модели;
5-поиск решения на модели; реализация найденного решения  на практике.
+ Распределите этапы статистического анализа данных с учетом их очередности
1- планирование статистического...
2- сбор данных и хи...
3- первичное описание данных
4- оценивание числовых...
5- проверка статистических гипотез
6- проверка устойсчивости полученных оценов...
+ Расположите этапы имитационного моделирования в процессе их следования
1- Разработка концептуальной модели.
  2- Подготовка исходных данных.
  3- Выбор средств моделирования.
  4- Разработка программной модели.
  5- Проверка адекватности и корректировка модели.
  6- Планирование машинных экспериментов.
  7- Моделирование ("прогоны").
  8- Анализ результатов моделирования.












Tuesday, December 23, 2014

T-shirt online | Tee shirt

Sunday, August 31, 2014

tan cong xss and fix

http://www.youtube.com/watch?annotation_id=annotation_689411&feature=iv&src_vid=OVLz6RgOjIY&v=v510asVxePc

Thursday, July 24, 2014

Link hoc hanh tum lum

+ Link Themes Wordpress:
-  http://www.designrazzi.net/2014/free-wordpress-themes/2/
- http://freewpthemes.co/
+...

Sunday, June 22, 2014

R3

2.4. Phụ thuộc hàm
Như bạn đã biết, một trong những nguyên tắc chính của khái niệm cơ sở dữ liệu là để phấn đấu cho một nhân bản tối thiểu của dữ liệu. Để đạt được mục tiêu này có thể là lợi ích lớn cho bất kỳ thông tin về tất cả các loại hạn chế đối với các tập dữ liệu. Một cách chính thức hóa các thông tin này là xác định mối quan hệ giữa các dữ liệu. Sử dụng thành thạo thiết kế phụ thuộc cho phép cơ sở dữ liệu, tức là nhận mạch với các thuộc tính cần thiết.
Trong phần này chúng ta chỉ xem xét một trong những loại có thể phụ thuộc giữa các dữ liệu - phụ thuộc chức năng, mà thường được gọi là F-phụ thuộc (từ chức năng tiếng Anh). Phụ thuộc khác, chúng tôi sẽ xem xét sau.
. Nói một cách lỏng lẻo, F-phụ thuộc xảy ra khi giá trị của tuple thuộc tính trong một bộ được xác định duy nhất bởi các giá trị thiết lập các thuộc tính khác.
Bây giờ chúng tôi cung cấp cho một định nghĩa nghiêm ngặt, sử dụng toán tử quan hệ. Cho r - tỷ lệ của chương trình R và X và Y - một tập hợp con của R. Tỷ lệ r thỏa mãn sự phụ thuộc chức năng X  Y, nếu  Y ( X = x (r)) không có nhiều hơn một tuple cho mỗi X-giá trị x. Một cách để giải thích định nghĩa này - xem hai bộ t1 và t2 liên quan đến r. Nếu t1 (X) = t2 (X), sau đó t1 (Y) = t2 (Y). Trong F-phụ thuộc của X  Y tập hợp con của các thuộc tính X được gọi là phần bên trái, và các tập con Y - bên phải.
Một giải thích của sự phụ thuộc chức năng như nền tảng đáp ứng thuật toán, kiểm tra xem các đáp ứng tỷ lệ r F-tùy thuộc X  Y.
Thuật toán 2.1. Đáp ứng.
Đăng nhập: r tỷ lệ và F-phụ thuộc của X  Y.
Đầu ra: đúng nếu đáp ứng r X  Y, sai - nếu không.
Đáp ứng (r, X  Y).
1. Mối quan hệ Peresortiruem r trên X-cột để thu thập các dữ liệu với bằng X-giá trị với nhau.
. 2 Nếu mỗi bộ dữ liệu với bằng X-giá trị cũng bằng với Y-giá trị, sản lượng chúng tôi nhận được sự thật, nếu không - sai.
2.4.1. Tiên đề O
Đối với mỗi quan hệ r (R) bất cứ lúc nào có một gia đình của chức năng phụ thuộc F giữa các thuộc tính của tỷ lệ này, đó là đáp ứng tỷ lệ. Trong F gia đình này luôn luôn là hữu hạn, vì chỉ có một số hữu hạn các tập con của R. Do đó chương trình này, bạn luôn có thể tìm thấy tất cả các F-phụ thuộc, có đủ r, một điều tra đơn giản của tất cả các tập con có thể sử dụng các thuật toán đáp ứng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi một lượng lớn thời gian.
Nếu bạn biết một số F-phụ thuộc của F, chúng ta có thể lấy được từ họ với phần còn lại phụ thuộc chức năng, và vốn có để xem xét mối quan hệ với một bộ quy tắc hợp lý, được gọi là tiên đề đầu ra. Tiên đề đầu ra - quy tắc này quy định rằng nếu mối quan hệ nhất định đáp ứng F-phụ thuộc, thì nó cũng phải đáp ứng một số khác F-phụ thuộc.
Chúng tôi xây dựng sáu tiên đề O F-phụ thuộc. Trong việc xây dựng, chúng tôi sử dụng các ký hiệu r cho tỉ R trên các thuộc tính và các chữ cái W, X, Y, Z cho các tập con của R.
F1. Phản xạ. Từ định nghĩa của F-phụ thuộc trực tiếp sau đó tỷ lệ  X (X =  x (r)) luôn luôn có ít nhất một tuple, phụ thuộc vì vậy bất kỳ mối quan hệ thỏa mãn tầm thường X  X.
Tầm thường sẽ gọi như F-tùy thuộc X  Y, trong đó X  Y, tức là thuộc tính trong phần bên phải của biểu hiện của các thuộc tính chứa bên hoàn toàn trái của biểu thức. Nếu X  Y là phụ thuộc F-tầm thường trên R, sau đó bất kỳ mối quan hệ r (R) đáp ứng X  Y.
F2. Nạp tiền. Để đáp ứng r X  Y, tức là  Y ( X = x (r)) có ít nhất một tuple cho bất kỳ X-giá trị x. Nếu Z là bất kỳ tập hợp con của R, sau đó  XZ = xz (r)   X = x (r) và do đó
 Y ( XZ = xz (r))   Y ( X = x (r)).
Do đó,  Y ( XZ = xz (r)) là nhiều nhất một bộ và r phải đáp ứng các XZ F-tùy  Y.
Tiên đề này cho phép mở rộng phía bên trái của F-phụ thuộc.
Ví dụ 2.17. Trình bày dưới đây các đáp ứng tỷ lệ phụ thuộc F-A  B,
r (ABCD), và do đó của Tiên đề F2, các mối quan hệ:
  a1 b1 c1 d1 AB  B, AC  B, AD  B;
  a2 b2 c1 d1 ABC  B, ABD  B, ACD  B;
  a1 b1 c1 d2 ABCD  B.
  a3 b3 c2 d3
F3. Additivity. Nếu đáp ứng tỷ lệ r X  Y và X  Z, sau đó cả hai dự  Y ( X = x (r)) và  Z ( X = x (r)) không có nhiều hơn một tuple cho bất kỳ X-giá trị x. Nếu tỷ lệ  YZ ( X = x (r)) có nhiều hơn một tuple, thì ít nhất một trong những tỷ lệ  Y ( X = x (r)) hoặc  Z ( X = x (r)) được có nhiều hơn một tuple. Như vậy, đáp ứng r phụ thuộc F-X  YZ.
Tiên đề này cho phép bạn kết hợp phụ thuộc với các bên tay trái cùng nhau.
Ví dụ 2.18. Tỷ lệ trình bày trong Ví dụ 2.17 Một đáp ứng  B và A  C. tiên đề F3 tỷ lệ r cũng phải đáp ứng một  BC.
F4. Xạ ảnh. Nếu đáp ứng tỷ lệ r X  YZ, sau đó  YZ ( X = x (r)) là, theo định nghĩa, không nhiều hơn một tuple cho bất kỳ X-giá trị x. Từ  Y ( YZ ( X = x (r))) =  Y ( X = x (r)), và sau đó  Y ( X = x (r)) cũng có thể không nhiều hơn một tuple . Do đó, r thỏa mãn X  Y.
Tiên đề này là tiền đề của phụ nghịch đảo, theo nghĩa là nó cho phép sự phân hủy của F-phụ thuộc.
Ví dụ 2.19. Ví dụ tỷ lệ 2,17 đáp ứng Một  busing. Theo tiên đề F4, tỷ lệ r cũng phải đáp ứng một  B và A  C.
F5. Bắc. Cho r thỏa mãn F-phụ thuộc X  Y và Y  Z. Hãy xem xét bộ dữ liệu t1 và t2 trong r. Nếu t1 (X) = t2 (X), sau đó t1 (Y) = t2 (Y), và từ t1 (Y) = t2 (Y) mà t1 (Z) = t2 (Z). Vì vậy, nếu t1 (X) = t2 (X), sau đó t1 (Z) = t2 (Z), nghĩa là chống lại r cũng nắm giữ một chức năng phụ thuộc X  Z.
Ví dụ 2.20. Trình bày dưới đây tỷ lệ r đáp ứng các mối quan hệ A  B và B  C.
r (ABCD) Như sau nguồn từ tiền đề F5, tỷ lệ r cũng thỏa mãn Một  C.
Này và các tiên đề sau đây là mạnh nhất trong số các tiên đề nguồn gốc.
  a1 b1 c2 d1
  a2 b2 c1 d2
  a3 b1 c2 d1
  a4 b1 c2 d3
F6. Psevdotranzitivnost. Để đáp ứng r F-phụ thuộc X  Y và YZ  W, và t1 và t2 là bộ dữ liệu trong r. Bởi giả thuyết, nếu t1 (X) = t2 (X), sau đó t1 (Y) = t2 (Y), và tương tự, nếu t1 (YZ) = t2 (YZ), sau đó t1 (W) = t2 (W). Từ t1 (XZ) = t2 (XZ) cũng có mà t1 (X) = t2 (X), có nghĩa là trên t1 trước (Y) = t2 (Y) và ngoài ra, t1 (YZ) = t2 (YZ ), có nghĩa là t1 (W) = t2 (W). Do đó, r thỏa mãn XZ  W.
Vì vậy, nếu W, X, Y, Z là các tập con của R, sau đó cho bất kỳ mối quan hệ r với chương trình R thỏa mãn các tiên đề sau đây O:
F1. Phản xạ: X  X.
F2. Nạp tiền: X  Y  Y. đòi hỏi XZ
F3. Additivity: X  Y và X  Z  đòi hỏi X YZ.
F4. Xạ ảnh: X  YZ đáp ứng: X  Y.
F5. Bắc: X  Y và Y  Z đòi hỏi X  Z.
F6. Psevdotranzitivnost: X  Y và YZ  W đòi hỏi XZ  W.
Một tập hợp con của ba tiên đề đầu ra F1, F2 và F6 hoàn tất. Điều này có nghĩa rằng nếu một tiên đề cho F1, F2 và F6, nó có thể lấy được từ họ với phần còn lại. Ví dụ, bắc là một trường hợp đặc biệt F5 F6 psevdotranzitivnosti tại Z = 0. Nếu có X  Y và X  Z, sau đó sử dụng F1, được YZ  YZ và hai lần sử dụng F6, có được đầu tiên XZ  YZ, sau đó X  YZ. Vì vậy F3 sau từ F1 và F6. Để chứng minh F4, giả định rằng X  YZ. F1 có Y  Y, và từ F2 được YZ  Y. Ứng dụng F6 cho X  Y.
Tiên đề F1, F2 và F6 cũng là độc lập: không có những tiên đề không thể được lấy từ hai người kia. Ba tiên đề được gọi là tiên đề Armstrong.
Cho F - F-bộ phụ thuộc cho quan hệ r (R). Đóng cửa của F, ký hiệu là F +, - là nhỏ nhất có chứa F thiết lập như vậy mà khi áp dụng cho ông tiên đề Armstrong không thể nhận được bất kỳ F-phụ thuộc, không thuộc F. Nói cách khác, F + - là tập hợp đầy đủ tối thiểu phụ thuộc chức năng là hợp lý có thể để có được F. Vì F + phải là hữu hạn, sau đó nó có thể được tính bắt đầu từ F bằng cách áp dụng F1, F2 và F6 và thêm vào thu được F-phụ thuộc vào F miễn là không còn nhận được phụ thuộc mới. F mạch đầu ra phụ thuộc vào R. mạch
Trong tương lai chúng tôi sẽ xem xét nhiều cách nhỏ gọn của đại diện F +, nhưng nhìn vào hai định nghĩa liên quan đến việc đóng cửa của F.
Nếu G là tập hợp của tất cả các thể F-phụ thuộc của R, và F là một tập hợp con của F-phụ thuộc vào R, chúng ta có thể viết: F-= G - F +. F-bộ được gọi là bên ngoài của tập F.
Nếu F là tập hợp F-phụ thuộc của R và X là một tập hợp con của R, tồn tại F-phụ thuộc X  Y trong F +, như vậy là một tập hợp con của Y càng nhiều càng tốt theo ý nghĩa là Y  Z cho bất kỳ X F-tùy  Z trong F +. Kết quả này xuất phát từ tiền đề của additivity. Bộ Y được gọi là đóng cửa của X và ký hiệu là X +. Theo phản xạ, việc đóng cửa của X luôn chứa X.
Ví dụ 2.22. Cho F = {A  D, AB  DE, CE  G, E  H}. Sau đó (AB) + = ABDEH.
2.4.2. Đầu ra chuỗi
Tính thống nhất của các tiên đề và kết quả F-phụ thuộc được gọi là thiết bị đầu cuối X  Y của F. Để mô tả sản lượng chúng ta cần một số định nghĩa mới.
Chuỗi P F-phụ thuộc về một chương trình R được gọi là một đầu ra thứ tự trên tập F, nếu mỗi F-phụ thuộc vào P hoặc là thành viên của F, hoặc thuộc về nên F F-phụ thuộc sau khi áp dụng chúng tiên đề nguồn gốc. P còn được gọi là một chuỗi các O X  Y, nếu X  Y là một trong những F-phụ thuộc P. sử dụng đã được thiết lập trong P là tập hợp của tất cả các F-phụ thuộc thuộc P.
Ví dụ 2.23. Cho F = {AB  E, AG  J, BE  I, E  G, GI  H}. Trình tự sau đây là một chuỗi các O AB  GH.

  1. AB  E (cho)
  2. AB  AB (phản xạ)
  3. AB  B (xạ ảnh của 2)
  4. AB  BE (additivity của 1 và 3)
  5. BE  I (cho)
  6. AB  I (tranzitivn. 4,5)
  7. E  G (cho)
  8. AB  G (tranzitivn. 1 và 7)
  9. AB  GI (additivity của 6and 8)
10. GI  H (cho)
11. AB  H (tranzitivn. của 9 và 10)
12. GI  GI (phản xạ)
13. GI  I (xạ ảnh của 12)
14. AB  GH (additivity của 8.11)

Trình tự này chứa không mong muốn (không cần thiết) F-phụ thuộc như 12 và 13 và trình tự cũng là đầu ra cho khác F-phụ thuộc, ví dụ AB  GI.
Trước đây người ta thấy rằng một tập hợp con của các tiên đề O F1, F2 và F6 hoàn tất. Ngoài ra còn có một bộ hoàn chỉnh hơn của tiên đề O, mà là một tập hợp con của F1-F6. Các tiên đề được gọi là B-tiên đề.
Đối với tỷ lệ r (R), tập hợp con của W, X, Y, Z và giản đồ R thuộc tính C, ta có:
B1. Phản xạ: X  X.
B2. Tích lũy: X  YZ và Z  CW nghĩa X  YZC.
B3. Xạ ảnh: X  YZ nghĩa X  Y.
Chúng tôi thấy rằng Armstrong tiên đề xuất phát từ B-tiên đề. Hậu quả của việc này là sự viên mãn của B-tiên đề.
F1. Phản xạ: trùng c B1.
F2. Ngoài ra: Nếu X  Y, sau đó bằng B1 có XZ  XZ, nhờ B2 có được XZ  XYZ, và cuối cùng, việc sử dụng B3 cho XZ  Y.
F6. Psevdotranzitivnost Hãy để thỏa mãn r X  Y và YZ  W. B1 được XZ  XZ. Áp dụng thống nhất cho B2 XZ  XYZ và XZ  WXYZ. Một ứng dụng cung cấp cho B3 XZ  W.
Kể từ khi B-hệ thống tiên đề hoàn tất, bạn luôn luôn có thể tìm thấy một chuỗi các đầu ra, chỉ sử dụng B-tiên đề.
Tiếp theo chúng ta xem xét trình tự O X  Y tập các phụ thuộc F-F sử dụng B-tiên đề, đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.Pervy F-phụ thuộc - là X  X.
2.Poslednyaya F-phụ thuộc - là X  Y.
3.Kazhdaya F-phụ thuộc, mà khác với lần đầu tiên hoặc cuối cùng, hoặc thuộc về F, hoặc có dạng X  Z và thu được từ các tiên đề B2.
Một chuỗi như vậy sản lượng đầu ra được gọi là RAP-tự (chữ cái đầu tiên của tên của B-tiên đề: phản xạ, tích lũy, xạ ảnh).
Ví dụ 2.25. Cho F - chẳng hạn như một đa số của F-phụ thuộc như trong ví dụ 2.23. Sau đó, chúng tôi có trình tự sau đây của RAP-O từ F đến AB  GH:

  1. AB  AB (B1)
  2. AB  E (cho)
  3. AB  ABE (B2)
  4. BE  I (cho)
  5. AB  ABEI (B2)
  6. E  G (cho)
  7. AB  ABEGI (B2)
  8. GI  H (cho)
  9. AB  ABEGHI (B2)
10. AB  GH (B3).

Như vậy, sự phụ thuộc của X  Y có thể được bắt nguồn chỉ sử dụng B2 tiên đề (ngoại trừ phụ thuộc đầu tiên và cuối cùng trong P), và kết quả duy nhất của việc sử dụng B2 tiên đề có thể có được F-phụ thuộc với phía bên phải lớn hơn so với bản gốc F-phụ thuộc và thay thế F-phụ thuộc với bên tay phải lớn được thực hiện thông qua toàn bộ sản lượng trình tự.
2.4.3. Đạo mạch hở đồ thị đầu ra
Đạo diễn đồ thị mạch hở (DA-Count) - là một đồ thị có hướng mà không có chu kỳ trong bất kỳ đầu. DA-dán nhãn đồ thị - đây DA-đồ thị, mỗi đỉnh trong số đó là ánh xạ tới một phần tử của tập hợp các nhãn L.
Cho F - phụ thuộc F-bộ trên lược đồ R. DA-đồ thị hiển thị của F - là một đồ thị acyclic đạo diễn đánh dấu với các thuộc tính của R và xây dựng theo các quy tắc sau:
R1. Bất kỳ tập các đỉnh cô lập với các nhãn của DA-R là một đồ thị của sản lượng trên F.
R2. Giả sử H là một màn hình DA-đồ thị của F, có chứa đỉnh  1,  2, ,  k có nhãn A1, A2, , Ak, và A1, A2, , Ak  CZ là một F-phụ thuộc trong F. Chúng tôi xây dựng H ', thêm vào đầu của H u, có nhãn C, và vòng cung ( 1, u), (2 , u), , ( k, u). H 'là màn hình hiển thị DA-đồ thị trên F.
R3. Không có đồ thị khác không phải là DA-đồ thị hiển thị trên F.
Sau đó hiển thị DA-đồ thị trên F sẽ được gọi là DDA-đồ thị trên F. Bất kỳ DDA-đồ thị của F được xây dựng bằng cách sử dụng một ứng dụng duy nhất các quy tắc R1 và một số ứng dụng nhất định trong các quy định R2.
Nếu H là một đồ thị của DDA-, sau đó các  hàng đầu trong H được gọi là đỉnh đầu nếu  không có vòng cung đến trong đó. Bất kỳ đỉnh ban đầu được thêm vào H bởi các quy tắc R1.
Giả sử H là một DDA-đồ thị H trên F. Graf gọi là DDA-đồ thị cho X  Y, trong đó:
D1. X là tập hợp của các nhãn của các đỉnh ban đầu.
D2. Mỗi thuộc tính trong Y là nhãn của bất kỳ đỉnh trong H.
Sử dụng nhiều DDA-đồ thị H hơn F (ký hiệu là U (H)) là tập hợp của tất cả các F-phụ thuộc trong F, được sử dụng trong việc áp dụng các quy tắc R2 trong khi xây dựng DDA-đồ thị.
Dán nhãn hướng đồ thị mạch hở  một cách hình học của mô tả trình tự của RAP-O, tức là nếu chúng ta đưa ra một chuỗi các RAP-O X  Y, sau đó chúng ta có thể xây dựng một đồ thị của DDA-F cho X  Y và ngược lại.
Nói cách khác, có một sự tương ứng tự nhiên giữa B-tiên đề, các quy tắc xây dựng DDA-đồ thị trên F và xác định các điều khoản của DDA-đồ thị F cho X  Y. Tiên đề B1 tương ứng với quy tắc R1 xây dựng DDA-đồ thị. Tiên đề B2 tương ứng với quy tắc R2. Tiên đề B3 có trong định nghĩa của điều kiện D2 DDA-đồ thị cho X  Y.

Tiên đề B2 và R2 thường có thể được tăng cường bằng phương pháp tương tự. Phiên bản nâng cao của B2 có thể được diễn tả như sau:
B2. X  YZ và Z  VW nên X  VYZ,
trong đó V cũng là một tập hợp con của tập R.
2.4.4. Kiểm tra thuộc F +
Để xác định xem các thiết lập F ngụ ý sự phụ thuộc X  Y, nó cũng đủ để kiểm tra xem một X  Y F +. Tuy nhiên, F + có thể lớn hơn nhiều so với F (xem Ví dụ 2.21), vì vậy nó là tốt hơn để sử dụng một phương pháp khác kiểm tra xem X  Y F +, mà không yêu cầu việc xây dựng tất cả phụ thuộc của F. Phương pháp này dựa trên việc xây dựng các mạch X trên F. Sau khi như tìm thấy X +, bạn có thể kiểm tra xem sự phụ thuộc của X  Y F.
Thuật toán 2.2. ĐÓNG CỬA.
Đầu vào: một tập hợp các thuộc tính X và tập F-phụ thuộc F.
Năng suất: việc đóng cửa của X trên F.
CHỨC NĂNG ĐÓNG CỬA
THÔNG SỐ X, F
olddep = 0
newdep = X
DO KHI newdep # olddep
      olddep = newdep
      CHO mỗi F-phụ thuộc của W  Z trong F
NẾU newdep  W
newdep = newdep  Z
              ENDIF
      ENDFOR
ENDDO
RETURN newdep
Thuật toán này xây dựng một đồ thị của DDA-F cho X  X +, sử dụng một phiên bản nâng cao của các quy tắc trong việc xác định R2 DDA-đồ thị, khi được bổ sung trong một lần chạy nhiều hơn một đỉnh.
Sử dụng các thuật toán rất dễ dàng để xây dựng một thuật toán ĐÓNG CỬA thành viên, kiểm tra xem sự phụ thuộc của X  Y F.
Thuật toán 2.3. Thành viên.
Đầu vào: tập các phụ thuộc F-F và F-phụ thuộc của X  Y.
Đầu ra: đúng nếu F sau từ X  Y, sai khác.
CHỨC NĂNG THÀNH VIÊN
THÔNG SỐ F, X  Y
NẾU Y  ĐÓNG CỬA (X, F)
     RETURN. T.
Khác
     RETURN. F.
ENDIF

LECT1_1

Thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán.
Trong trường hợp này, chi tiêu giai đoạn thiết kế infological, chúng ta phải đầu tiên tìm thấy một phiên bản chấp nhận được của sự phân hủy của một cơ sở dữ liệu duy nhất vào phần hợp lý sẽ được đặt trong các nút mạng phân phối dựa trên yêu cầu ứng dụng. Thách thức tiếp theo - tìm cách tối ưu để tổ chức xây dựng các mảnh vỡ trong các nút mạng. Để giải quyết vấn đề này áp dụng các tiêu chuẩn để giảm thiểu lưu lượng mạng. Có tính đến những hạn chế về hiệu năng hệ thống. Đôi khi nó được khuyến khích để tạo ra các bản sao lưu của một số mảnh vỡ của cơ sở dữ liệu trong các nút khác nhau của mạng, bất chấp sự xuất hiện của các vấn đề kết nối với việc bảo tồn tính toàn vẹn của dữ liệu hợp lý. Sau khi những công việc cần phải thực hiện công việc trên thiết kế hợp lý và thể chất của cơ sở dữ liệu cụ thể đại diện dữ liệu ở tất cả các cấp của kiến ​​trúc DBMS. Kết quả của công việc này xuất hiện trong hệ thống thư mục. Cẩm nang cung cấp tất cả các thành phần của DBMS thông tin về dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phân tán, cấu trúc và vị trí của họ trong các nút mạng. Thiết kế cơ sở dữ liệu phân phối đòi hỏi phải giải quyết vấn đề phân hủy và vị trí của các hướng dẫn, cũng như xác định tính khả thi của sao chép dữ liệu trong các mảnh vỡ vị trí của nó.

Wednesday, June 18, 2014

Third Love Medium

http://vi.wikipedia.org/wiki/chuyen mach

192.168.1.2/16

25. Công nghệ DWDM 

Công nghệ viễn thông truyền thống cho phép một sợi duy nhất để truyền chỉ có một tín hiệu. Bản chất của kỹ thuật quang phổ, hoặc con dấu quang học là khả năng tổ chức được đa số tín hiệu SDH riêng biệt trên một sợi quang, và do đó nhân rộng băng thông liên kết.
Các cơ sở của công nghệ này đã được đặt vào năm 1958, trước khi sợi quang nhất. Tuy nhiên, phải mất khoảng 20 năm trước khi các thành phần đầu tiên được tạo ra hệ thống ghép kênh. Ban đầu chúng được thiết kế cho các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, và chỉ vào năm 1980 công nghệ WDM (Wavelength Division Multiplexing, WDM) đã được đề xuất cho các ngành viễn thông. Và sau năm năm tại trung tâm nghiên cứu của AT & T đã triển khai công nghệ ghép kênh phân chia bước sóng dày đặc (rậm Bước sóng phân chia, DWDM), khi nó đã có thể tạo ra một sợi quang 10 kênh tại 2 Gbps.

Làm thế nào điều này xảy ra? Giống như mắt người có thể nhìn thấy ánh sáng bao gồm màu sắc khác nhau, có thể phân hủy nó, và sau đó tái lập lại và truyền qua công nghệ DWDM quang thông bao gồm các bước sóng khác nhau (λ).
Đó là một sợi đơn có thể được truyền hơn một trăm kênh tiêu chuẩn. Do đó, các thiết bị được sử dụng trong việc xây dựng các DWDM mạng cấu hình tối đa Công ty TTK cho phép bạn sử dụng lên đến 160 bước sóng.
Sơ đồ của DWDM là khá đơn giản. Để sắp xếp trong một sợi quang, nhiều tín hiệu kênh SDH «màu sắc", nghĩa là thay đổi bước sóng quang học cho mỗi tín hiệu như vậy. "Thường xuyên" dấu hiệu lẫn lộn bằng phương tiện của đa và chuyển đến các đường dây truyền tải quang học. Trong đoạn cuối cùng xảy ra hoạt động ngược - "sơn" tín hiệu SDH được chiết xuất từ ​​các tín hiệu baseband và truyền cho người tiêu dùng.
Đương nhiên, để truyền tải trên một bộ sợi của làn sóng chảy thiết bị công nghệ DWDM cung cấp độ chính xác đặc biệt. Như vậy, lỗi của các bước sóng, cung cấp một laser đạt tiêu chuẩn được sử dụng trong viễn thông, lớn hơn so với yêu cầu trong hệ thống DWDM khoảng một trăm lần.
Khi bạn đi qua các tín hiệu quang dần ra. Để củng cố nó, các bộ khuếch đại quang học được sử dụng. Điều này cho phép bạn chuyển dữ liệu trên một khoảng cách lên đến 4000 km mà không có tín hiệu quang học dịch sang một điện (để so sánh, trong SDH, khoảng cách này là ít hơn 200 km).
Lợi thế DWDM là hiển nhiên. Công nghệ này cung cấp cách sâu rộng và hiệu quả nhất để mở rộng băng thông của kênh cáp quang đến hàng trăm lần. Băng thông quang học dựa trên hệ thống DWDM có thể được nâng cấp dần dần thêm vào sự phát triển của một thiết bị mạng đã tồn tại các kênh quang học mới.

26.Tehnologiya Ethernet. Mức MAC, LLC.

Trong phiên bản đầu tiên của tiêu chuẩn (Ethernet v1.0 và Ethernet v2.0) cho biết như là một phương tiện truyền dẫn sử dụng cáp đồng trục trong tương lai khả năng sử dụng cáp xoắn đôi và cáp quang.
Gây ra việc chuyển đổi sang một cặp xoắn là:
• khả năng làm việc trong chế độ full-duplex;
• cáp chi phí thấp "xoắn";
• Độ tin cậy cao của các mạng với lỗi cáp;
• tiếng ồn cao khả năng miễn dịch bằng cách sử dụng một tín hiệu khác biệt;
• Công suất về khả năng của các nút công suất thấp, chẳng hạn như điện thoại IP (Power over Ethernet tiêu chuẩn, PoE);
• không có kết nối mạ (dòng điện) giữa các nút mạng. Khi sử dụng cáp đồng trục trong bối cảnh Nga, ở đâu, như một quy luật, không có máy tính mặt đất, sử dụng cáp đồng trục thường đi kèm với sự phân hủy của card mạng, và đôi khi thậm chí hoàn thành "kiệt sức" của đơn vị hệ thống.
Lý do để nâng cấp lên cáp quang là cần thiết để tăng chiều dài của phân khúc mà không lặp.
Phương pháp kiểm soát truy cập (mạng cáp đồng trục) - Multiple Access với nhà cung cấp phát hiện va chạm (CSMA / CD, Carrier Sense Multiple Access với Collision Detection), tốc độ dữ liệu của 10 Mbit / s, gói kích thước 72-1526 byte, được mô tả phương pháp mã hóa dữ liệu. Một nửa hoạt động chế độ song công, tức là nút không có thể đồng thời truyền và nhận thông tin. Số lượng các nút trong một giá trị giới hạn phân đoạn mạng chia sẻ duy nhất được giới hạn đến 1024 các máy trạm (thông số kỹ thuật lớp vật lý có thể áp đặt các hạn chế nghiêm ngặt hơn, ví dụ, để một phân đoạn của đồng trục mỏng có thể kết nối không quá 30 máy trạm, và phân khúc đồng trục dày - 100). Tuy nhiên, mạng lưới được xây dựng trên một đoạn chia sẻ trở nên không hiệu quả lâu trước khi đạt đến giới hạn số lượng các trang web, chủ yếu là do chế độ bán song công.
Vào năm 1995, các tiêu chuẩn được thông qua bởi IEEE 802.3u Fast Ethernet 100 Mbit / s và cơ hội làm việc ở chế độ full-duplex. Trong năm 1997, ông đã được chấp nhận tiêu chuẩn IEEE 802.3z Gigabit Ethernet ở 1000 Mb / s cho truyền dẫn qua sợi quang học, và hai năm sau đó để truyền trên cáp xoắn đôi.

Lớp MAC xuất hiện vì sự tồn tại trong một phương tiện truyền thông chia sẻ truyền dữ liệu mạng LAN. Đây là cấp độ này đảm bảo việc chia sẻ đúng một môi trường phổ biến, cung cấp nó theo các thuật toán ở việc xử lý của một hoặc một trạm trên mạng. Sau khi truy cập vào các phương tiện thu được, nó có thể sử dụng một mức độ cao hơn - mức LLC, tổ chức chuyển giao các đơn vị dữ liệu hợp lý, thông tin nhân viên, với các mức độ khác nhau về chất lượng dịch vụ vận tải. Trong mạng LAN hiện đại đã tăng lên nhanh chóng một số giao thức MAC cấp, thực hiện các thuật toán khác nhau truy cập vào một môi trường chia sẻ. Các giao thức này xác định các công nghệ cụ thể như Ethernet, Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, Token Ring, FDDI, l00VG-AnyLAN.

Lớp LLC có trách nhiệm chuyển khung dữ liệu giữa các nút khác nhau với một mức độ tin cậy, và cũng thực hiện chức năng của giao diện với một lớp mạng liền kề. Nó là thông qua các lớp LLC liên kết mạng lưới giao thức lớp hỏi anh ta để vận chuyển các hoạt động mong muốn với chất lượng mong muốn. Ở cấp LLC, có một số chế độ, khác với sự có mặt hay vắng mặt ở cấp độ này thủ tục phục hồi nhân trong trường hợp bị mất hoặc biến dạng, được đặc trưng bởi chất lượng dịch vụ vận tải ở cấp độ này.
Giao thức lớp MAC và LLC độc lập với nhau - mỗi giao thức lớp MAC có thể được sử dụng với bất kỳ cấp độ giao thức LLC, và ngược lại.

28. Đặc điểm kỹ thuật Ethernet

Vật lý kỹ thuật công nghệ Ethernet cho đến nay bao gồm các phương tiện truyền dẫn dữ liệu sau đây.
• l0Base-5 - cáp đồng trục có đường kính 0,5 inch, được gọi là cáp đồng trục "dày". Có một trở kháng đặc trưng của 50 ohms. Phân khúc chiều dài tối đa - 500 m (không lặp).
• l0Base-2 - cáp đồng trục có đường kính 0,25 inch, được gọi là "mỏng" đồng trục. Có một trở kháng đặc trưng của 50 ohms. Phân khúc chiều dài tối đa - 185 mét (không lặp).
• l0Base-T - UTP cáp (Unshielded Twisted Pair, UTP). Tạo thành một cấu trúc liên kết sao dựa trên các trung tâm. Khoảng cách giữa các trung tâm và nút cuối - không quá 100 m
• l0Base-F - cáp quang. Cấu trúc liên kết tương tự như cấu trúc liên kết tiêu chuẩn l0Base-T. Có một số biến thể của đặc điểm kỹ thuật này - FOIRL (lên đến 1.000 m), l0Base-FL (khoảng 2000 m), l0Base-FB (khoảng 2000 m).
Số 10 cho biết tên của các tốc độ bit dữ liệu trên các tiêu chuẩn - 10 Mbit / s và một cơ sở từ - phương pháp truyền dẫn cho một tần số cơ sở duy nhất của 10 MHz (trái ngược với phương pháp sử dụng nhiều tần số sóng mang, được gọi là băng thông rộng - băng rộng). Ký tự cuối cùng trong tên của lớp vật lý tiêu chuẩn cho các loại cáp.
Công nghệ Fast Ethernet
 là một sự tiến hóa của công nghệ Ethernet cổ điển. Ưu điểm chính của nó là:
• tăng cường năng lực của các phân đoạn mạng lên đến 100 Mb / c;
• bảo quản Ethernet truy cập ngẫu nhiên;
• duy trì một mạng topo sao và hỗ trợ của phương tiện truyền thông truyền thống - xoắn đôi và cáp quang.
Các đặc tính này cho phép một quá trình chuyển đổi dần dần từ các mạng 10Base-T - lựa chọn phổ biến nhất hiện nay Ethernet - với các mạng tốc độ cao, một sự liên tục quan trọng với công nghệ quen thuộc: Fast Ethernet không yêu cầu đào tạo lại căn bản của nhân viên và thiết bị thay thế trong tất cả các nút mạng. Chính thức tiêu chuẩn 100Base-T (802.3u) xác định ba thông số kỹ thuật khác nhau cho các lớp vật lý (về mô hình bảy lớp OSI) để hỗ trợ các loại sau đây của hệ thống cáp:
• 100Base-TX cho cáp hai đôi, không được che chở xoắn đôi UTP loại 5 hoặc che chắn loại xoắn đôi STP 1;
• 100Base-T4 cho cáp bốn đôi, không được che chở xoắn đôi UTP loại 3, 4 hoặc 5;
• cáp quang 100Base-FX đa quang.
Công nghệ Gigabit Ethernet
    Công nghệ gigabit Ethernet là một phát triển hơn nữa của các mạng 802.3 Ethernet tiêu chuẩn với công suất 10 và 100 Mbit / s. Mục tiêu chính của Gigabit Ethernet là một sự gia tăng đáng kể trong tốc độ truyền tải dữ liệu trong khi duy trì khả năng tương thích với các mạng hiện có dựa trên Ethernet. Nên có thể gửi dữ liệu giữa các phân đoạn hoạt động ở tốc độ khác nhau, trong đó, trong số những thứ khác, sẽ đơn giản hóa kiến ​​trúc hiện có của cây cầu và chuyển mạch được sử dụng trong các mạng công nghiệp lớn.
    Phát triển công nghệ Ethernet gigabit bắt đầu vào tháng 11 năm 1995, một nhóm làm việc kogdabyla (IEEE 802.3z), xem xét khả năng phát triển của Fast Ethernet để tốc độ Gigabit. Sau khi phê duyệt các thông tin của nhóm này đã trở thành công việc tiêu chuẩn trên trước với một tốc độ nhanh chóng. Trong việc phát triển công nghệ này như sau:
• Đạt được tốc độ dữ liệu của 1 gigabit / giây.
• Sử dụng một định dạng khung Ethernet 802.3.
• đáp ứng các yêu cầu chức năng của tiêu chuẩn 802.
• Cung cấp sự tương tác đơn giản giữa các mạng với tốc độ 10, 100 và 1000 Mbit / s.
• Tiết kiệm tối thiểu không thay đổi và kích thước khung tối đa theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành.
• Cung cấp hỗ trợ cho các hoạt động bán và full-duplex.
• Topology hỗ trợ "ngôi sao".
• Sử dụng phương pháp truy cập CSMA / CD với sự hỗ trợ cho ít nhất một lặp lại trong lĩnh vực va chạm (khu vực va chạm dưới tên miền được hiểu trong đó khung từ các trạm khác nhau có thể can thiệp với nhau).
• Duy trì đặc điểm kỹ thuật ANSI Fibre Channel FC-1 và FC-0 (cáp quang) và nếu có thể, một cáp đồng.
• Cung cấp một gia đình chi tiết kỹ thuật lớp vật lý mà podderzhivaliby chiều dài kênh không nhỏ hơn:
o 500 mét trên đa sợi cáp quang;
o 25 mét trên dây đồng;
o 3000 mét trên cáp quang đa quang.
• Xác định phương pháp kiểm soát dòng chảy.
• Chuẩn hóa phương tiện truyền thông độc lập GMII giao diện (Gigabit Ethernet Media Interface độc ​​lập).

30, Token ring - «mã thông báo vòng" kiến ​​trúc mạng vòng thẻ (Token) truy cập mạng.

Loại mạng, trong đó tất cả các máy tính sơ đồ nhóm lại vào vòng 1.. Vòng từ máy tính đến máy tính (trạm mạng) thông qua một khối đặc biệt của dữ liệu, được gọi là một mã thông báo (token tiếng Anh). Khi một trạm là cần thiết để truyền dữ liệu, đánh dấu nó được sửa đổi và không còn được công nhận bởi các trạm khác như å, cho đến khi nó đạt đến đích. Đích nhận được dữ liệu và bắt đầu một dấu hiệu mới trên chiếc nhẫn. Trong trường hợp bị mất hoặc đi bộ dữ liệu đánh dấu, điểm đến trong số đó không phải là, trong các máy mạng hiện tại với quyền hạn đặc biệt, có thể loại bỏ dữ liệu không mong muốn và chạy một mã thông báo mới.
2. Khi hai từ được viết với chữ in hoa (Token Ring), đề cập đến các công nghệ được phát triển bởi IBM hoặc IEEE 802.5 tiêu chuẩn mạng
[Chỉnh sửa] Đi qua Mã
Token Ring và IEEE 802.5 mạng là những ví dụ điển hình của mã thông báo qua. Mạng token qua được di chuyển dọc theo mạng của một khối dữ liệu nhỏ, được gọi là một mã thông báo. Sở hữu của các mã thông báo bảo đảm quyền gear. Nếu nút nhận được mã thông báo không có thông tin để gửi, nó chỉ đơn giản là vượt qua các mã thông báo đến trạm cuối tới. Mỗi trạm có thể chứa mã thông báo trong một thời gian nhất định tối đa (mặc định - 10 ms).
Công nghệ này cung cấp một giải pháp cho vấn đề của các cuộc xung đột nảy sinh khi làm việc LAN. Trong công nghệ Ethernet, va chạm như vậy xảy ra trong khi truyền thông tin nhiều máy trạm nằm trong cùng phân khúc, ví dụ, chia sẻ cùng một kênh dữ liệu vật lý.
Nếu các trạm sở hữu các mã thông báo, không có thông tin để gửi, nó bắt các mã thông báo, nó thay đổi một chút (do mã thông báo được chuyển đổi thành một chuỗi các "đầu của khối dữ liệu") bổ sung các thông tin ông muốn truyền đạt, và gửi thông tin này đến trạm tiếp theo vòng. Khi các luồng thông tin lưu thông xung quanh chiếc nhẫn, mạng token không (trừ khi vòng không cung cấp "đầu mã thông báo phát hành» - phát hành sớm token), vì vậy các trạm khác có nhu cầu để truyền thông tin phải chờ đợi. Do đó, trong các mạng Token Ring không thể va chạm. Nếu bạn cung cấp một bản phát hành đầu tiên của các điểm đánh dấu, đánh dấu mới có thể được cấp sau khi hoàn thành việc truyền tải các khối dữ liệu.
Khối thông tin được lưu thông dọc theo vòng cho đến khi nó đạt đến trạm đích dự định, mà các bản sao để chế biến tiếp. Đơn vị thông tin tiếp tục lưu hành trên chiếc nhẫn; cuối cùng anh gỡ bỏ sau khi đạt trạm, gửi khối này. Gửi trạm có thể kiểm tra các đơn vị quay trở lại để chắc chắn rằng nó đã được xem, và sau đó sao chép vào trạm đích.
[Chỉnh sửa] Phạm vi
Không giống như các mạng CSMA / CD (ví dụ, Ethernet) mạng token-passing mạng là xác định. Điều này có nghĩa rằng chúng ta có thể tính toán thời gian tối đa sẽ vượt qua trước khi bất kỳ trạm cuối có thể truyền tải. Đặc tính này, cũng như một số đặc điểm về độ tin cậy, làm cho mạng Token Ring là lý tưởng cho các ứng dụng mà sự chậm trễ phải có tính bền vững và có thể dự đoán quan trọng của mạng. Ví dụ về các ứng dụng như là thứ tư trạm tự động trong các nhà máy. Sử dụng như là công nghệ rẻ hơn đã lan rộng bất cứ nơi nào có ứng dụng quan trọng mà điều quan trọng là không tốc độ nhiều như việc cung cấp đáng tin cậy của thông tin. Hiện nay, Ethernet là không hề thua kém về độ tin cậy và Token Ring năng suất cao hơn đáng kể.
[Chỉnh sửa] Lịch sử
Ban đầu, công nghệ này được phát triển bởi IBM vào năm 1984. Năm 1985, IEEE 802 dựa trên công nghệ này sử dụng các tiêu chuẩn IEEE 802.5. Gần đây, ngay cả trong các sản phẩm của IBM thống trị Ethernet gia đình công nghệ, bất chấp thực tế là trước đó theo thời gian Công ty Token Ring sử dụng như một công nghệ cơ bản cho việc xây dựng mạng LAN. [1]
Công nghệ cơ bản tương tự, nhưng có sự khác biệt nhỏ. Mã thông báo vòng topo mô tả của IBM "ngôi sao", khi tất cả các máy tính được kết nối với một thiết bị trung tâm (sinh đơn vị truy cập multistation (MSAU)), trong khi, như IEEE 802.5 không tập trung vào các cấu trúc liên kết. Bảng 1 cho thấy sự khác biệt giữa các công nghệ.
[Chỉnh sửa] Sửa đổi Token Ring
Có hai phiên bản của tốc độ truyền: 4 MB / s và 16 MB / s. Trong Token Ring 16 MB / s công nghệ được sử dụng mã thông báo phát hành sớm. Bản chất của công nghệ này là nhà ga để "bắt" một dấu hiệu vào cuối truyền dữ liệu tạo ra một mã thông báo miễn phí và khởi chạy nó vào lưới. Nỗ lực để giới thiệu một Mb / s công nghệ 100 không phải là một thành công thương mại. Hiện nay, công nghệ này không được hỗ trợ Token Ring.
Bảng 1
IBM token ring IEEE 802.5
Tốc độ dữ liệu 4.16 Mbit / s
4,16 Mbits / s

Số trạm trong một phân đoạn 260 (che chắn cặp xoắn)
72 (xoắn đôi không được che chở) 250
Sao cấu trúc liên kết không chuyên
Cáp xoắn đôi là không chuyên
[Chỉnh sửa] Ghi chú

31 Công nghệ FDDI

Giao diện dữ liệu sợi phân phối - - công nghệ FDDI (Fiber Distributed Data Interface), đây là công nghệ Ethernet đầu tiên mà phương tiện truyền dẫn dữ liệu là sợi cáp quang. Làm việc trên việc tạo ra các công nghệ và thiết bị cho các kênh cáp quang trong mạng lưới địa phương bắt đầu vào những năm 80, không lâu sau khi bắt đầu hoạt động thương mại của các kênh truyền hình như vậy trong mạng lưới khu vực. Nhóm đối tượng HZT9.5 Viện ANSI phát triển từ năm 1986 đến năm 1988. Phiên bản đầu tiên của FDDI tiêu chuẩn, cung cấp truyền khung 100 Mbit / s cho vòng sợi đôi lên đến 100 km.
3.5.1. Đặc điểm chính của công nghệ
Công nghệ FDDI chủ yếu dựa vào công nghệ Token Ring, phát triển và nâng cao ý tưởng cơ bản của nó. FDDI phát triển công nghệ tự xem mình như là một ưu tiên hàng đầu được các mục tiêu sau đây:
• để tăng tốc độ bit lên đến 100 Mbit / s;
• Tăng thời gian hoạt động mạng thông qua các thủ tục phục hồi tiêu chuẩn của nó sau khi thất bại của các loại - thiệt hại cáp, nút hoạt động không đúng, trung tâm của các cấp cao của sự can thiệp trên đường dây, vv;
• tối đa hóa tiềm năng của băng thông mạng cho cả hai không đồng bộ và đồng bộ giao thông (thời gian nhạy cảm).
Mạng FDDI được dựa trên hai vòng sợi hình thành các đường dẫn dữ liệu chính và sao lưu giữa các nút mạng. Có hai chiếc nhẫn - đây là cách chính để cải thiện khả năng phục hồi mạng FDDI, và các trang web muốn tận dụng lợi thế của độ tin cậy cao tiềm năng này phải được kết nối với cả hai vòng.
Trong hoạt động bình thường, các dữ liệu mạng đi qua tất cả các nút và tất cả các phần của cáp chỉ sơ cấp (tiểu học) nhẫn, chế độ này được gọi là chế độ Thru - «xuyên suốt" hoặc "quá cảnh". Vòng thứ cấp (Secondary) trong chế độ này không được sử dụng.
Trong trường hợp thất bại của bất cứ loại nào, khi một phần của vòng chính không thể truyền dữ liệu (ví dụ như cáp phanh hay thất bại node), vòng chính được kết hợp với một phụ (Hình 3.16), một lần nữa tạo thành một vòng duy nhất. Chế độ này hoạt động được gọi là mạng Wrap, tức là "thoát" hay "gấp" của những chiếc nhẫn. Các hoạt động được thực hiện bằng phương tiện của các trung tâm đông máu và / hoặc NIC FDDI. Để đơn giản hóa thủ tục này, các dữ liệu trên chiếc nhẫn chính là luôn luôn truyền theo một hướng (hướng mà các sơ đồ mô tả ngược chiều kim đồng), và thứ cấp - ngược lại (chiều kim đồng hồ trong ảnh). Vì vậy, nói chung sự hình thành của hai vòng của các trạm phát nhẫn vẫn thuộc thu của các trạm lân cận đó một cách chính xác có thể truyền và nhận thông tin cho các trạm lân cận.

Vả. 3.16. FDDI nhẫn không cấu hình lại
Trong các tiêu chuẩn FDDI rất nhiều sự chú ý cho các thủ tục khác nhau cho phép chúng tôi xác định sự hiện diện của mạng thất bại, và sau đó thực hiện cấu hình lại cần thiết. Mạng FDDI hoàn toàn có thể khôi phục hiệu quả của nó trong trường hợp thất bại duy nhất của các yếu tố của nó. Khi thất bại nhiều mạng được chia thành nhiều mạng không liên quan. Công nghệ FDDI bổ sung các cơ chế của cơ chế phát hiện thất bại Token Ring công nghệ cấu hình lại đường dẫn dữ liệu trong mạng, dựa trên sự sẵn có của các kết nối dự phòng được cung cấp bởi các vòng thứ hai.
Vòng với các mạng FDDI được coi là dữ liệu phổ biến được chia sẻ trung bình, vì vậy nó được định nghĩa một phương pháp tiếp cận đặc biệt. Phương pháp này là rất gần với các phương pháp truy cập mạng và Token Ring cũng được gọi bằng các điểm đánh dấu (hoặc thẻ) của vòng - token ring.
Phương pháp khác nhau truy cập nằm trong thực tế là thời gian nắm giữ thẻ trong mạng FDDI là không đổi, như trong mạng Token Ring. Thời gian này phụ thuộc vào tải trọng của chiếc nhẫn - khi một tải nhỏ nó làm tăng, và gia tốc cao có thể được giảm xuống bằng không. Những thay đổi trong phương pháp tiếp cận chỉ áp dụng giao thông không đồng bộ mà không phải là quan trọng cho sự chậm trễ khung. Đối với giao thông đồng bộ thời gian nắm giữ mã thông báo vẫn còn số lượng cố định. Cơ chế ưu tiên khung công nghệ tương tự được thông qua trong Token Ring, FDDI công nghệ có sẵn. Phát triển công nghệ quyết định việc phân chia lưu lượng truy cập đến 8 cấp độ ưu tiên và đủ quá mức để tách giao thông thành hai nhóm - đồng bộ và không đồng bộ, cuối cùng trong số đó là luôn luôn phục vụ, ngay cả khi quá tải vòng.
Nếu không gửi các khung giữa các trạm trên vòng là hoàn toàn phù hợp với các công nghệ lớp MAC Token Ring. FDDI thuật toán được áp dụng trạm đầu phát hành thẻ, như các mạng Token Ring với tốc độ 16 Mbit / s.
Lớp MAC có một công nghệ tiêu chuẩn cho các định dạng IEEE 802. Tỉ lệ là gần với định dạng khung FDDI Token Ring, sự khác biệt chính là việc thiếu các lĩnh vực ưu tiên. Dấu hiệu nhận biết địa chỉ, lỗi sao chép khung và cho phép bạn để giữ cho các mạng Token Ring hiện thủ tục trạm xử lý khung gửi, trạm trung gian và người nhận.
Vả. 3.17 ra sự tương ứng giữa cấu trúc của giao thức công nghệ FDDI bảy lớp mô hình OSI. FDDI định nghĩa PHY giao thức lớp con và các phương tiện truyền thông truy cập (MAC) lớp liên kết dữ liệu. Cũng như nhiều công nghệ mạng LAN khác, công nghệ FDDI được sử dụng trong việc kiểm soát giao thức liên kết dữ liệu lớp con LLC, được định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.2. Như vậy, mặc dù thực tế rằng công nghệ FDDI đã được phát triển và chuẩn hóa bởi Viện ANSI, thay vì tổ chức IEEE, nó hoàn toàn phù hợp với cấu trúc 802.

Vả. 3.17. Cấu trúc giao thức công nghệ FDDI
Một tính năng đặc biệt của công nghệ FDDI là mức độ trạm điều khiển - Quản lý Station (SMT). Rằng mức độ SMT thực hiện tất cả các chức năng quản lý và giám sát tất cả các cấp độ khác của giao thức ngăn xếp FDDI. Các bộ phận tham gia gọi tất cả các nút mạng FDDI. Vì vậy, tất cả các nút giao tiếp khung SMT đặc biệt cho quản lý mạng.
Sức chịu lỗi được cung cấp bởi FDDI mạng giao thức và cấp độ khác: sử dụng thất bại mạng lớp vật lý được loại bỏ bởi lý do thể chất, chẳng hạn như một break cáp, và sử dụng một mức MAC - thất bại mạng lưới hợp lý, chẳng hạn như sự mất mát của nội bộ truyền đường đánh dấu và các dữ liệu khung mong muốn giữa các cảng trung tâm .
3.5.2. Phương pháp tính năng truy cập FDDI
Để truyền tải đồng bộ khung trạm luôn luôn có quyền để nắm bắt các mã thông báo khi nó đến. Do đó thời gian nắm giữ mã thông báo có một giá trị cố định được xác định trước.
Nếu các trạm FDDI nhẫn cần phải vượt qua một khung không đồng bộ (loại khung được xác định bởi các giao thức lớp trên), để kiểm tra khả năng nắm bắt các dấu hiệu khi nó đến trạm tiếp theo sẽ đo lượng thời gian đã trôi qua kể từ cuối năm đánh dấu. Khoảng thời gian này được gọi là thời gian luân chuyển mã thông báo (Token xoay thời gian, TRT). Khoảng TRT so với giá trị khác - thời gian cho phép quay thẻ tối đa xung quanh vòng T_0rg. Nếu các công nghệ Token Ring tối đa thời gian luân chuyển mã thông báo là một giá trị cố định (tỷ lệ 2,6-260 trạm trong vòng), các trạm FDDI công nghệ đồng ý về giá trị trong quá trình khởi T_0rg vòng lặp. Mỗi trạm có thể cung cấp giá trị của nó T_0rg, kết quả là một tập tối thiểu cho vòng của Trạm đề xuất. Điều này cho phép đưa vào tài khoản các nhu cầu của các ứng dụng đang chạy trên trạm. Thông thường, các ứng dụng đồng bộ (thời gian thực các ứng dụng) thường cần để chuyển dữ liệu vào mạng trong một phần nhỏ, và truy cập các ứng dụng không đồng bộ tốt hơn với mạng ít nhất, nhưng phần lớn. Ưu tiên cho các trạm truyền giao thông đồng bộ.
Vì vậy, lần sau khi bạn nhận được một mã thông báo để gửi một khung không đồng bộ so sánh thực tế mã thông báo thời gian quay TRT với T_0rg cao nhất có thể. Nếu vòng không bị quá tải, các điểm đánh dấu đến trước khi khoảng thời gian hết hạn T_0rg tức TRT <T_0rg. Trong trường hợp này, các trạm được phép để nắm bắt các mã thông báo và truyền khung của nó (hoặc khung) trong vòng. Thời gian nắm giữ mã thông báo bằng sự khác biệt TNT T_0pr - TRT, trong thời gian đó một trạm truyền một khung vòng không đồng bộ rất nhiều trong thời gian.
Nếu xử lý và token ring muộn, khoảng thời gian sẽ có nhiều T_0rg TRT. Trong trường hợp này, các trạm không được phép để nắm bắt các mã thông báo vào khung đồng bộ. Nếu tất cả các trạm trong mạng muốn truyền tải chỉ khung không đồng bộ và token ring làm doanh thu là quá chậm, sau đó tất cả các trạm thông qua đánh dấu ở chế độ lặp lại, đánh dấu một cách nhanh chóng làm cho lần lượt một và chu kỳ tiếp theo của các trạm đã có quyền để nắm bắt các mã thông báo và truyền khung của họ.
FDDI phương pháp truy cập cho giao thông không đồng bộ là thích nghi và điều chỉnh sự tắc nghẽn mạng cũng tạm thời.
3.5.3. FDDI công nghệ khả năng phục hồi
Để cung cấp khả năng chịu lỗi trong tiêu chuẩn FDDI cung cấp cho việc thành lập hai vòng sợi - tiểu học và trung học. Tiêu chuẩn FDDI cho phép hai loại trạm kết nối vào mạng. Kết nối đồng thời để các vòng sơ cấp và thứ cấp được gọi là kết nối đôi - lời kép, DA. Chỉ kết nối với vòng chính được gọi là một kết nối duy nhất - Trả lời: Độc thân, SA.
Tiêu chuẩn cung cấp cho một FDDI nút cuối mạng - trạm (ga), cũng như các trung tâm (Bộ tập trung). Đối với các trạm và các đầu mối chịu bất kỳ loại kết nối vào mạng - cả đơn và đôi. Theo đó, thiết bị này có tên gọi tương ứng: SAS (Single File đính kèm Station), DAS (Trạm lời kép), SAC (Single File đính kèm Bộ tập trung) và DAC (Dual lời Bộ tập trung).
Trung tâm thường có kết nối kép và trạm - duy nhất, như hình. 3.18, mặc dù điều này là không cần thiết. Thiết bị để làm cho nó dễ dàng hơn để kết nối đúng cách vào mạng, các kết nối được đánh dấu. Kết nối A và B phải ở trong một thiết bị dual-homed, nối M (Master) đã có một trung tâm để kết nối một trạm duy nhất mà giao phối kết nối phải được loại S (Slave).

Vả. 3.18. Kết nối máy chủ để vòng FDDI
Trong trường hợp của một break dây cáp giữa các thiết bị với mạng FDDI kép kèm theo có thể tiếp tục hoạt động bình thường do tự động cấu hình lại các tuyến đường nội bộ của truyền khung giữa các cảng trung tâm (Hình 3.19). Cáp phanh hai lần sẽ dẫn đến sự hình thành của hai mạng bị cô lập FDDI. Cáp phá vỡ đi đến trạm với một kết nối duy nhất, nó trở nên tách rời khỏi mạng, và vòng tiếp tục làm việc thông qua các cấu hình lại các con đường nội tại trong Hub - Cảng M, được kết nối với nhà ga, sẽ bị loại khỏi con đường chung.

Vả. 3.19. FDDI mạng cấu hình lại với phá vỡ dây
Để tiết kiệm hiệu suất mạng khi các nhà máy điện liên quan đến đôi, trạm tức là DAS, sau này phải được trang bị chuyển đổi quang bỏ qua (Bypass quang Switch), mà tạo ra một cách giải quyết khác cho sự thất bại thông lượng công suất, mà họ nhận được từ nhà ga.
Cuối cùng, trạm DAS hoặc bộ tập trung DAC có thể được kết nối với hai cổng vào một hoặc hai M bộ tập trung tạo ra một cấu trúc cây với các liên kết chính và dự phòng. Trong cổng mặc định hỗ trợ các kết nối cơ bản và cổng A - sao lưu. Cấu hình này được gọi là kết nối Homing kép
Sức chịu lỗi được duy trì bởi trung tâm SMT mức độ giám sát liên tục các trạm khoảng thời gian lưu thông và thẻ nhân viên, cũng như sự hiện diện của một kết nối vật lý giữa các cảng lân cận trong mạng. Trong mạng FDDI là không có màn hình hoạt động chuyên dụng - tất cả các trạm và các trung tâm đều bình đẳng, và nếu phát hiện sai lệch so với tiêu chuẩn, họ bắt đầu quá trình tái khởi tạo mạng, và sau đó cấu hình lại.
Cấu hình lại các con đường nội bộ trong các adapter mạng và trung tâm giữ thiết bị chuyển mạch quang học đặc biệt mà chỉ đạo các chùm ánh sáng và có một cấu trúc khá phức tạp.
3.5.4. FDDI công nghệ lớp vật lý
Trong công nghệ FDDI để truyền tín hiệu ánh sáng qua sợi quang 4V/5V lý mã hóa được thực hiện cùng với một mã hóa NRZI vật lý. Sự sắp xếp này dẫn đến truyền qua liên kết truyền thông tín hiệu 125 MHz tần số đồng hồ.
Tính đến 32 kết hợp các ký tự mã hóa 5-bit cho các ký tự 4-bit ban đầu chỉ cần 16 kết hợp, còn lại 16 mã nhiều lựa chọn được sử dụng làm văn phòng. Biểu tượng quan trọng nhất của các biểu tượng chính thức gồm Idle - đơn giản, mà là liên tục được truyền tải giữa các cảng trong thời gian tạm nghỉ giữa truyền khung dữ liệu. Do trạm này và mạng FDDI trung tâm có thông tin liên tục về tình trạng các cổng kết nối vật lý của họ. Trong trường hợp không lưu các biểu tượng nhàn rỗi cố định không kết nối vật lý và thực hiện cấu hình lại các con đường trung tâm hoặc trạm nội tại, nếu có thể.
Khi cáp kết nối ban đầu hai nút thực hiện thủ tục cảng đầu tiên của họ để thiết lập một kết nối vật lý. Thủ tục này sử dụng chuỗi các dịch vụ biểu tượng đang 4V/5V, được tạo ra bằng cách sử dụng một số ngôn ngữ lệnh vật lý. Những lệnh này cho phép các cổng để tìm ra loại của nhau cổng (A, B, M, hoặc S) và quyết định các hợp chất chính xác (ví dụ, hợp chất SS là không chính xác, vv.) Nếu kết nối là chính xác, thực hiện xét nghiệm chất lượng kênh nhiều hơn đến một 4V/5V mã ký tự, và sau đó kiểm tra xem lớp MAC của thiết bị kết nối bằng cách truyền nhiều khung MAC. Nếu tất cả đều được thành công thông qua, kết nối vật lý được thiết lập. Làm việc để thiết lập một kết nối vật lý kiểm soát giao thức điều khiển trạm SMT.
Lớp vật lý được chia thành hai tiểu lớp: độc lập PHY phương tiện truyền thông lớp con (vật lý) và trung bình lớp con phụ thuộc PMD (Media vật lý phụ thuộc) (xem hình 3.17.).
Công nghệ FDDI hiện hỗ trợ hai menu phụ PMD:. Cho cáp quang và cáp xoắn đôi không được che chở loại 5 mới nhất tiêu chuẩn quang sau đó xuất hiện và được gọi là TP-PMD.
PMD quang lớp con cung cấp các phương tiện cần thiết để chuyển dữ liệu từ một trạm khác trên một sợi quang. Đặc điểm kỹ thuật của nó định nghĩa:
• Sử dụng như cáp sợi đa phương tiện vật lý quang chính 62,5 / 125 micron;
• yêu cầu điện năng và tối đa sự suy giảm tín hiệu quang giữa các nút mạng. Đối với một sợi đa tiêu chuẩn, các yêu cầu này dẫn đến khoảng cách giữa các nút giới hạn 2 km và chế độ đơn chiều dài cáp được tăng lên đến 10-40 km tùy thuộc vào chất lượng của dây cáp;
• yêu cầu cho việc chuyển đổi đường vòng quang (tắc đường vòng quang) và thu phát quang học;
• Các thông số của kết nối quang học MIC (Media Interface kết nối), đánh dấu của họ;
• sử dụng để truyền tải ánh sáng với bước sóng 1300 nm;
• đại diện của các tín hiệu trong sợi quang học phù hợp với phương pháp của NRZI.
TP-PMD lớp con xác định xem việc truyền dữ liệu giữa các trạm trên một cặp xoắn theo phương pháp vật lý MLT-3 mã hóa, sử dụng hai mức độ tiềm năng: + V và-V cho đại diện cho dữ liệu trên cáp. Để có được một quang phổ năng lượng thống nhất của dữ liệu tín hiệu mã hóa vật lý đi qua các Scrambler. Khoảng cách tối đa giữa các nút phù hợp với tiêu chuẩn TP-PMD là 100 m
Chiều dài tối đa của FDDI vòng là 100 km, số lượng tối đa các trạm với hai kết nối trong vòng - 500.
3.5.5. So sánh với FDDI Ethernet và Token Ring
Bảng. 3.7 trình bày kết quả của một so sánh với công nghệ FDDI của Ethernet và Token Ring.
Bảng 3.7. Đặc điểm công nghệ FDDI, Ethernet, Token Ring

Công nghệ FDDI được thiết kế để sử dụng trong lĩnh vực quan trọng của các mạng - cho các kết nối xương sống giữa các mạng lớn, chẳng hạn như các mạng của các tòa nhà, cũng như để kết nối với máy chủ hiệu suất cao. Vì vậy, các nhà phát triển chính là để cung cấp tốc độ truyền dữ liệu cao, khả năng chịu lỗi ở mức giao thức và khoảng cách dài giữa các nút mạng. Tất cả các mục tiêu đã đạt được. Kết quả là, công nghệ FDDI nhận được một chất lượng tốt nhưng rất tốn kém. Ngay cả sự xuất hiện của một phiên bản rẻ hơn của các cặp xoắn không giảm nhiều chi phí của một nút với FDDI mạng. Thực tế đã chỉ ra rằng việc áp dụng chính hệ thống đường trục thép công nghệ FDDI bao gồm nhiều tòa nhà, cũng như mạng quy mô lớn của thành phố, tức là lớp MAN. Kết nối máy tính của khách hàng và thậm chí cả công nghệ máy chủ nhỏ tỏ ra quá tốn kém. Và kể từ khi thiết bị FDDI sản xuất trong khoảng 10 năm, giảm đáng kể giá trị của nó không được mong đợi.
Kết quả là, các kỹ sư mạng từ đầu những năm 90 bắt đầu tìm cách để tạo ra một công nghệ tốc độ cao tương đối rẻ tiền và cùng một lúc mà có thể đã làm việc chỉ là tốt trên tất cả các tầng của mạng công ty, như nó đã làm trong những năm 80 công nghệ Ethernet và Token Ring.
Phát hiện